Dòng Nội dung
1
Kết quả ban đầu phẫu thuật bệnh lý đĩa đệm cột sống cổ lối trước sử dụng miếng ghép tự khóa / Kiều Đình Hùng, Trần Trung Kiên // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 232-241. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617
Trình bày về phẫu thuật lấy đĩa đệm cổ lối trước hàn xương liên thân đốt (ACDF) được chỉ định rộng rãi trong các bệnh lý thoái hóa hoặc thoát vị cột sống cổ đa tầng. Trước đây, phẫu thuật viên sử dụng nẹp cổ trước để đảm bảo độ vững và tránh tình trạng lún miếng ghép đĩa đệm. Tuy nhiên nẹp cổ trước cũng đem lại nhiều biến chứng, như tổn thương phần mềm quanh thực quản gây phù nề, khó nuốt, đặc biệt nghiêm trọng trong phẫu thuật đa tầng đĩa đệm. Miếng ghép đĩa đệm tự khóa ra đời, đảm bảo tỷ lệ liền xương tối đa, hạn chế biến chứng khó nuốt và rút ngắn thời gian phẫu thuật. Cuối năm 2019, hệ thống này đã được FDA chấp nhận trong các phẫu thuật cột sống cổ đa tầng. Tại khoa ngoại A, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội chúng tôi đã tiến hành ứng dụng và thu được những kết quả bước đầu thuận lợi. Bước đầu nghiên cứu tiến cứu trên 10 bệnh nhân có thoái hóa và thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Đã có 21 miếng ghép được sử dụng. Các bệnh nhân được đánh giá triệu chứng lâm sàng trước và sau mổ theo protocol, theo thang điểm đau VAS (Visual Analogue Scale), thang điểm chức năng cột sống cổ NDI (Neck Disability Index) và đánh giá mức độ khó nuốt sau mổ. Bệnh nhân được chụp xquang đánh giá trước và sau mổ về các chỉ số góc cột sống cổ, thời gian, lượng máu mất cũng như các biến chứng. Kết quả cho thấy các bệnh nhân đều có tiến triển tốt về triệu chứng đau kiểu rễ và đau cột sống cổ, chỉ số chức năng cột sống cổ cải thiện tốt. X-quang sau mổ không ghi nhận có bất thường, ghi nhận có sự cải thiện về độ ưỡn cột sống cổ. Thời gian phẫu thuật ngắn hơn và lượng máu mất ít hơn. Không ghi nhận trường hợp nào có biểu hiện khó nuốt và các biến chứng nói chung. Phẫu thuật cột sống cổ lối trước sử dụng miếng ghép tự khóa cho hiệu quả lâm sàng tốt, mức độ chỉnh trục cột sống tốt, rút ngắn thời gian phẫu thuật và hiện tại không ghi nhận biến chứng sau mổ kể cả nuốt nghẹn.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Kết quả điều trị sau phẫu thuật ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống bằng phương pháp cố định cột sống qua cuống và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp (xâm lấn tối thiểu và mổ mở) / Kiều Đình Hùng, Bùi Văn Sơn // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 195-205. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày phẫu thuật xâm lấn tối thiểu TLIF (Mis-TLIF) ngày càng được sử dụng nhiều trong các bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá kết quả lâm sàng của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (Mis) và phẫu thuật mổ mở có hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp (TLIF). Phương pháp nghiên cứu mô tả, hồi cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2020 tới tháng 12 năm 2020 trên 83 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 49,31 ± 12,83 tuổi, trong đó tỉ lệ Nam/Nữ là 1,01/1. So với những bệnh nhân được mổ mở TLIF, bệnh nhân được mổ theo phương pháp xâm lấn tối thiểu TLIF có lượng máu mất trong mổ, thời gian nằm viện sau mổ ít hơn hẳn (P < 0,05), thời gian phẫu thuật của nhóm xâm lấn tối thiểu TLIF cũng ngắn hơn. Hơn nữa, tình trạng đau lưng sau mổ 6 tháng ở nhóm mổ xâm lấn tối thiểu TLIF cũng ít hơn hẳn nhóm mổ mở TLIF. Tình trạng đau chân, điểm chức năng cột sống ODI sau mổ thấp hơn ở nhóm mổ xâm lấn tối thiểu TLIF tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu TLIF ở các bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống thực sự an toàn và có lợi ích nhiều hơn so với mổ mở TLIF.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Kiều Đình Hùng, Nguyễn Vũ, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 169-176. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày vê phẫu thuật hàn khớp liên thân đốt qua lỗ liên hợp trong điều trị trượt đốt sống thắt lưng bao gồm 2 loại phẫu thuật trượt đốt sống: phẫu thuật mổ mở hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp và phẫu thuật hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp ít xâm lấn. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị trượt đốt sống bằng phẫu thuật mổ mở hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp và phẫu thuật hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp ít xâm lấn. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 85 bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng năm 2020 được phẫu thuật bằng hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp mổ mở (47 bệnh nhân) và phẫu thuật hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp ít xâm lấn (38 bệnh nhân). Kết quả cho thấy tuổi trung bình trong nghiên cứu là 56,1, điểm VAS trung bình đau cột sống thắt lưng và đau kiểu rễ cải thiện từ 5,7 ± 0,8 và 6,3 ± 0,6 trước mổ tới 1,8 ± 0,7 và 0,8 ± 0,4 sau mổ. ODI trung bình trước mổ là 58,8 ± 6,2%, sau mổ là 20,4 ± 1,3%. Chiều cao đĩa đệm cải thiện từ 7,3 ± 2,4mm trước mổ sang 11,3 ± 0,6 mm sau mổ. Hầu hết các bệnh nhân có trượt đốt sống độ I, II và 92% bệnh nhân được nắn chỉnh hoàn toàn sau mổ. Tỷ lệ liền xương là 100% sau theo dõi 6 tháng. Phẫu thuật hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp mổ mở và phẫu thuật hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp ít xâm lấn trong điều trị trượt đốt sống mang lại sự cải thiện tốt về lâm sàng, nắn chỉnh trượt và liền xương tốt.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Kết quả điều trị u màng não hai phần ba trong cánh xương bướm trên 29 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức / Nguyễn Đức Anh, Kiều Đình Hùng // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 98-107. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617
Trình bày về u màng não cánh xươmg bướm chiếm 15 - 20% tổng số u màng não. Phẫu thuật lấy u luôn là một thách thức với phẫu thuật viên do khối u tăng sinh mạch, xâm lấn xương, và liên quan chặt chẽ với các cấu trúc thần kinh, mạch máu quan trọng. Đánh giá kết quả điều trị u màng não 2/3 trong cánh xương bướm và các yếu tố tiên lượng khả năng lấy u là việc hết sức cần thiết. Chúng tôi iến hành trên 29 bệnh nhân được chẩn đoán u màng não 2/3 trong cánh xương bướm từ 6/2017 - 7/2020. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật và theo dõi sau mổ và được đánh giá kết quả điều trị, theo dõi các tai biến, các yếu tố tiên lượng. Bệnh nhân vào viện do nguyên nhân của tăng áp lực nội sọ, đau đầu chiếm 51,7% và 69%, giảm thị lực chiếm 34,5%. Độ tuổi hay gặp là 50,5 tuổi. Có 79,3 % bệnh nhân là u màng não 1/3 trong cánh xương bướm trong đó có 16/29 ca có phá huỷ xương sọ. U kích thước lớn trên 6 cm chiếm 17,2%. Phù não quanh u chiếm 79,3%. Cả 18 ca được chụp DSA hoặc MS CT hay angio IRM trước mổ. 16/29 ca cần làm giảm thể tích, 13 ca còn lại quyết định lấy toàn bộ. Có 2/29 bệnh nhân (6,9%) tử vong sau mổ. Có 6/29 bệnh nhân (20,7 %) là u màng não thể không điển hình (độ II). Phân loại Karnofsky sau mổ có 86,2% số trường hợp thuộc nhóm tốt. Phân loại Karnofsky sau mổ 3 tháng có 79,3% số trường hợp thuộc nhóm tốt. Chẩn đoán u màng não cánh xương bướm không khó khăn. Bản chất khối u đa phần là lành tính, tuy nhiên, kết quả điều trị u màng não 2/3 trong cánh xương bướm còn hạn chế do khối u lớn, chèn ép, bao quanh mạch máu lớn nuôi não, nên nguy cơ phù não, tổn thương mạch não trong và sau mổ cao. Chỉ định xạ trị sau mổ là một trong những giải pháp cho những trường hợp không lấy được hết u
5
Kết quả điều trị u màng não hai phần ba trong cánh xương bướm trên 29 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức / Nguyễn Đức Anh, Kiều Đình Hùng // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 98-107. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617
Trình bày về u màng não cánh xươmg bướm chiếm 15 - 20% tổng số u màng não. Phẫu thuật lấy u luôn là một thách thức với phẫu thuật viên do khối u tăng sinh mạch, xâm lấn xương, và liên quan chặt chẽ với các cấu trúc thần kinh, mạch máu quan trọng. Đánh giá kết quả điều trị u màng não 2/3 trong cánh xương bướm và các yếu tố tiên lượng khả năng lấy u là việc hết sức cần thiết. Chúng tôi iến hành trên 29 bệnh nhân được chẩn đoán u màng não 2/3 trong cánh xương bướm từ 6/2017 - 7/2020. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật và theo dõi sau mổ và được đánh giá kết quả điều trị, theo dõi các tai biến, các yếu tố tiên lượng. Bệnh nhân vào viện do nguyên nhân của tăng áp lực nội sọ, đau đầu chiếm 51,7% và 69%, giảm thị lực chiếm 34,5%. Độ tuổi hay gặp là 50,5 tuổi. Có 79,3 % bệnh nhân là u màng não 1/3 trong cánh xương bướm trong đó có 16/29 ca có phá huỷ xương sọ. U kích thước lớn trên 6 cm chiếm 17,2%. Phù não quanh u chiếm 79,3%. Cả 18 ca được chụp DSA hoặc MS CT hay angio IRM trước mổ. 16/29 ca cần làm giảm thể tích, 13 ca còn lại quyết định lấy toàn bộ. Có 2/29 bệnh nhân (6,9%) tử vong sau mổ. Có 6/29 bệnh nhân (20,7 %) là u màng não thể không điển hình (độ II). Phân loại Karnofsky sau mổ có 86,2% số trường hợp thuộc nhóm tốt. Phân loại Karnofsky sau mổ 3 tháng có 79,3% số trường hợp thuộc nhóm tốt. Chẩn đoán u màng não cánh xương bướm không khó khăn. Bản chất khối u đa phần là lành tính, tuy nhiên, kết quả điều trị u màng não 2/3 trong cánh xương bướm còn hạn chế do khối u lớn, chèn ép, bao quanh mạch máu lớn nuôi não, nên nguy cơ phù não, tổn thương mạch não trong và sau mổ cao. Chỉ định xạ trị sau mổ là một trong những giải pháp cho những trường hợp không lấy được hết u
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)