Dòng Nội dung
1
Bí quyết đầu tư trên thị trường chứng khoán /Nguyễn Đức Anh (biên soạn)
H. :Lao động Xã hội,2006
284 tr. ;19 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 332.63
Trình bày những kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoán : chứng khoán, chứng khoán phái sinh. Những điều cần biết khi tham gia vào thị trường chứng khoán, chỉ số phát triển kỹ thuật, chỉ số trung bình trượt, phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu, giao dịch chứng khoán....Những kinh nghiệm trong đầu tư chứng khoán : giao dịch ngầm, lời khuyên vàng, đo lường năng lực công ty.
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (0)
2
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chức năng thận của bệnh nhân ứ nước, ứ mủ thận điều trị dẫn lưu thận qua da / Nguyễn Đức Anh, Lê Ngọc Hà, Phạm Thị Ngọc Bích // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 257-262. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày vè ứ nước, ứ mủ bể thận là hiện tượng giãn của đài bể thận do sự tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu. Tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội, kỹ thuật dẫn lưu bể thận qua da đã được tiến hành thường quy đem lại hiệu quả cao và ít gây ra tai biến cho bệnh nhân. Nghiên cứu nhằm khảo sát các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của ứ nước, ứ mủ bể thận; Đánh giá tình trạng sốc, chức năng thận trước- sau can thiệp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 122 bệnh nhân với chẩn đoán ứ nước, ứ mủ bể thận được dẫn lưu thận qua da điều trị tại khoa Ngoại B- Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 11/2017 đến tháng 3/2018. Có 81 bệnh nhân nam 66,4%). Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là đau hông lưng 86,1%. 33,9% bệnh nhân nhiễm trùng, 89,8% suy thận các mức độ từ độ I đến độ IV, thiếu máu 8,5%, bạch cầu niệu 91,9%, hồng cầu niệu 87,9%, đài bể thận giãn mức độ nhẹ chiếm 74,1%. Triệu chứng đau hông lưng có thể là chỉ điểm sớm để chẩn đoán sớm ứ nước, ứ mủ bể thận. Tình trạng suy thận trước và sau dẫn lưu thận qua da không có sự khác biệt.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Kết quả điều trị u màng não hai phần ba trong cánh xương bướm trên 29 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức / Nguyễn Đức Anh, Kiều Đình Hùng // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 98-107. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617
Trình bày về u màng não cánh xươmg bướm chiếm 15 - 20% tổng số u màng não. Phẫu thuật lấy u luôn là một thách thức với phẫu thuật viên do khối u tăng sinh mạch, xâm lấn xương, và liên quan chặt chẽ với các cấu trúc thần kinh, mạch máu quan trọng. Đánh giá kết quả điều trị u màng não 2/3 trong cánh xương bướm và các yếu tố tiên lượng khả năng lấy u là việc hết sức cần thiết. Chúng tôi iến hành trên 29 bệnh nhân được chẩn đoán u màng não 2/3 trong cánh xương bướm từ 6/2017 - 7/2020. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật và theo dõi sau mổ và được đánh giá kết quả điều trị, theo dõi các tai biến, các yếu tố tiên lượng. Bệnh nhân vào viện do nguyên nhân của tăng áp lực nội sọ, đau đầu chiếm 51,7% và 69%, giảm thị lực chiếm 34,5%. Độ tuổi hay gặp là 50,5 tuổi. Có 79,3 % bệnh nhân là u màng não 1/3 trong cánh xương bướm trong đó có 16/29 ca có phá huỷ xương sọ. U kích thước lớn trên 6 cm chiếm 17,2%. Phù não quanh u chiếm 79,3%. Cả 18 ca được chụp DSA hoặc MS CT hay angio IRM trước mổ. 16/29 ca cần làm giảm thể tích, 13 ca còn lại quyết định lấy toàn bộ. Có 2/29 bệnh nhân (6,9%) tử vong sau mổ. Có 6/29 bệnh nhân (20,7 %) là u màng não thể không điển hình (độ II). Phân loại Karnofsky sau mổ có 86,2% số trường hợp thuộc nhóm tốt. Phân loại Karnofsky sau mổ 3 tháng có 79,3% số trường hợp thuộc nhóm tốt. Chẩn đoán u màng não cánh xương bướm không khó khăn. Bản chất khối u đa phần là lành tính, tuy nhiên, kết quả điều trị u màng não 2/3 trong cánh xương bướm còn hạn chế do khối u lớn, chèn ép, bao quanh mạch máu lớn nuôi não, nên nguy cơ phù não, tổn thương mạch não trong và sau mổ cao. Chỉ định xạ trị sau mổ là một trong những giải pháp cho những trường hợp không lấy được hết u
4
Kết quả điều trị u màng não hai phần ba trong cánh xương bướm trên 29 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức / Nguyễn Đức Anh, Kiều Đình Hùng // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 98-107. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617
Trình bày về u màng não cánh xươmg bướm chiếm 15 - 20% tổng số u màng não. Phẫu thuật lấy u luôn là một thách thức với phẫu thuật viên do khối u tăng sinh mạch, xâm lấn xương, và liên quan chặt chẽ với các cấu trúc thần kinh, mạch máu quan trọng. Đánh giá kết quả điều trị u màng não 2/3 trong cánh xương bướm và các yếu tố tiên lượng khả năng lấy u là việc hết sức cần thiết. Chúng tôi iến hành trên 29 bệnh nhân được chẩn đoán u màng não 2/3 trong cánh xương bướm từ 6/2017 - 7/2020. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật và theo dõi sau mổ và được đánh giá kết quả điều trị, theo dõi các tai biến, các yếu tố tiên lượng. Bệnh nhân vào viện do nguyên nhân của tăng áp lực nội sọ, đau đầu chiếm 51,7% và 69%, giảm thị lực chiếm 34,5%. Độ tuổi hay gặp là 50,5 tuổi. Có 79,3 % bệnh nhân là u màng não 1/3 trong cánh xương bướm trong đó có 16/29 ca có phá huỷ xương sọ. U kích thước lớn trên 6 cm chiếm 17,2%. Phù não quanh u chiếm 79,3%. Cả 18 ca được chụp DSA hoặc MS CT hay angio IRM trước mổ. 16/29 ca cần làm giảm thể tích, 13 ca còn lại quyết định lấy toàn bộ. Có 2/29 bệnh nhân (6,9%) tử vong sau mổ. Có 6/29 bệnh nhân (20,7 %) là u màng não thể không điển hình (độ II). Phân loại Karnofsky sau mổ có 86,2% số trường hợp thuộc nhóm tốt. Phân loại Karnofsky sau mổ 3 tháng có 79,3% số trường hợp thuộc nhóm tốt. Chẩn đoán u màng não cánh xương bướm không khó khăn. Bản chất khối u đa phần là lành tính, tuy nhiên, kết quả điều trị u màng não 2/3 trong cánh xương bướm còn hạn chế do khối u lớn, chèn ép, bao quanh mạch máu lớn nuôi não, nên nguy cơ phù não, tổn thương mạch não trong và sau mổ cao. Chỉ định xạ trị sau mổ là một trong những giải pháp cho những trường hợp không lấy được hết u
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5
Kiểm soát tiển triển cận thị với phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng đeo đêm / Lê Thị Hồng Nhung, Nguyễn Đức Aanh, Phạm Trọng Văn // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 136-142. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 895.7
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kiểm soát tiến triển cận thi của kính tiếp xúc cứng đeo đêm được thiết kế thử nghiệm lâm sàng có nhóm chung đeo kính gọng, tiến triển cận thị liên quan tới độ tuổi ban đầu trước điều trị tăng hơn ở nhóm cận thị nhẹ không khác nhau ở nam và nữ
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)