thông tin biểu ghi
  • Bài trích
  • Ký hiệu PL/XG: 617
    Nhan đề: Kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể biệt hóa ở nam giới /

DDC 617
Tác giả CN Nguyễn, Xuân Hậu
Nhan đề Kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể biệt hóa ở nam giới / Nguyễn Xuân Hậu, Nguyễn Thanh Long
Tóm tắt Trình bày về ung thư tuyến giáp ở nam giới có một số điểm khác biệt so với nữ giới như kích thước u lớn hơn, tỉ lệ di căn hạch cao hơn. Các đặc điểm này ảnh hưởng đến chỉ định cũng như kết quả phẫu thuật. Nghiên cứu tiến cứu trên 102 bệnh nhân nam giới ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7/2018 đến tháng 08/2020 nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân này. Tỉ lệ cắt tuyến giáp toàn bộ và vét hạch cổ lần lượt là 68% và 85,3%. Khàn tiếng và cơn co rút ngón tay chân là hai biến chứng hay gặp nhất (chiếm lần lượt 11,8% và 15,7% sao 72h), cao hơn ở nhóm cắt tuyến giáp toàn bộ. Tỉ lệ biến chứng cũng cao hơn ở nhóm có vét hạch cổ nhưng không có ý nghĩa thống kê. Vét hạch cổ dự phòng nên được cân nhắc ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến giáp nam giới.
Từ khóa tự do Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa
Từ khóa tự do Kết quả phẫu thuật
Từ khóa tự do Nam giới
Tác giả(bs) CN Nguyễn, Thanh Long
Nguồn trích Tạp chí Nghiên cứu Y học 2021tr. 132-139 Số: 02 Tập: 138
000 00000nab#a2200000ui#4500
00143650
0029
00404655184-922D-40CD-B810-B800D72544B7
005202307140942
008081223s VN| vie
0091 0
039|y20230714094158|ztainguyendientu
040 |aACTVN
041 |avie
044 |avm
082 |a617
10010|aNguyễn, Xuân Hậu
245 |aKết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể biệt hóa ở nam giới / |cNguyễn Xuân Hậu, Nguyễn Thanh Long
520 |aTrình bày về ung thư tuyến giáp ở nam giới có một số điểm khác biệt so với nữ giới như kích thước u lớn hơn, tỉ lệ di căn hạch cao hơn. Các đặc điểm này ảnh hưởng đến chỉ định cũng như kết quả phẫu thuật. Nghiên cứu tiến cứu trên 102 bệnh nhân nam giới ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7/2018 đến tháng 08/2020 nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân này. Tỉ lệ cắt tuyến giáp toàn bộ và vét hạch cổ lần lượt là 68% và 85,3%. Khàn tiếng và cơn co rút ngón tay chân là hai biến chứng hay gặp nhất (chiếm lần lượt 11,8% và 15,7% sao 72h), cao hơn ở nhóm cắt tuyến giáp toàn bộ. Tỉ lệ biến chứng cũng cao hơn ở nhóm có vét hạch cổ nhưng không có ý nghĩa thống kê. Vét hạch cổ dự phòng nên được cân nhắc ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến giáp nam giới.
653 |aUng thư tuyến giáp thể biệt hóa
653 |aKết quả phẫu thuật
653 |aNam giới
700 |aNguyễn, Thanh Long
7730 |tTạp chí Nghiên cứu Y học |d2021|gtr. 132-139|x2354-080X|v138|i02
890|a0|b0|c1|d1
Không tìm thấy biểu ghi nào