DDC
| 615 |
Tác giả CN
| Phạm, Thị Thanh Hà |
Nhan đề
| Chiến lược đối phó với căng thẳng học tập của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội, năm học 2018-2019 / Phạm Thị Thanh Hà, Bùi Thị Hương, [...và những người khác] |
Tóm tắt
| Trình bày về nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả cách đối phó với căng thẳng trong học tập của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm học 2018 - 2019. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 1422 sinh viên năm đầu và năm cuối tại Đại học Y Hà Nội. Tỷ lệ sinh viên sử dụng các chiến lược trong nhóm “chiến lược tiếp cận vấn đề” là cao nhất từ 70,3% đến 89,4% ở sinh viên năm đầu và từ 58,2% đến 77,3% với sinh viên năm cuối; tiếp theo là các chiến lược thuộc nhóm “chiến lược hỗ trợ xã hội” và thấp nhất là các chiến lược thuộc nhóm “chiến lược né tránh vấn đề” từ 25,7% đến 77,6% với sinh viên năm đầu và từ 39,3% đến 69,1% với sinh viên năm cuối. Nhà trường cần có các bộ phận tư vấn giúp sinh viên lựa chọn chiến lược phù hợp để đối phó với căng thẳng trong học tập, đặc biệt là sinh viên năm cuối. |
Từ khóa tự do
| Học tập |
Từ khóa tự do
| Chiến lược |
Từ khóa tự do
| Căng thẳng |
Từ khóa tự do
| Sinh viên y khoa |
Từ khóa tự do
| Đại học Y Hà Nội |
Tác giả(bs) CN
| Bùi, Thị Hương |
Tác giả(bs) CN
| Phạm, Bích Diệp |
Tác giả(bs) CN
| Phạm, Thanh Tùng |
Nguồn trích
| Tạp chí Nghiên cứu Y học 2021tr. 163-171
Số: 02
Tập: 138 |
|
000
| 00000nab#a2200000ui#4500 |
---|
001 | 43664 |
---|
002 | 9 |
---|
004 | BD295952-56E1-4242-9B22-730B5FBD1DAC |
---|
005 | 202307141018 |
---|
008 | 081223s VN| vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
039 | |y20230714101809|ztainguyendientu |
---|
040 | |aACTVN |
---|
041 | |avie |
---|
044 | |avm |
---|
082 | |a615 |
---|
100 | 10|aPhạm, Thị Thanh Hà |
---|
245 | |aChiến lược đối phó với căng thẳng học tập của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội, năm học 2018-2019 / |cPhạm Thị Thanh Hà, Bùi Thị Hương, [...và những người khác] |
---|
520 | |aTrình bày về nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả cách đối phó với căng thẳng trong học tập của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm học 2018 - 2019. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 1422 sinh viên năm đầu và năm cuối tại Đại học Y Hà Nội. Tỷ lệ sinh viên sử dụng các chiến lược trong nhóm “chiến lược tiếp cận vấn đề” là cao nhất từ 70,3% đến 89,4% ở sinh viên năm đầu và từ 58,2% đến 77,3% với sinh viên năm cuối; tiếp theo là các chiến lược thuộc nhóm “chiến lược hỗ trợ xã hội” và thấp nhất là các chiến lược thuộc nhóm “chiến lược né tránh vấn đề” từ 25,7% đến 77,6% với sinh viên năm đầu và từ 39,3% đến 69,1% với sinh viên năm cuối. Nhà trường cần có các bộ phận tư vấn giúp sinh viên lựa chọn chiến lược phù hợp để đối phó với căng thẳng trong học tập, đặc biệt là sinh viên năm cuối. |
---|
653 | |aHọc tập |
---|
653 | |aChiến lược |
---|
653 | |aCăng thẳng |
---|
653 | |aSinh viên y khoa |
---|
653 | |aĐại học Y Hà Nội |
---|
700 | |aBùi, Thị Hương |
---|
700 | |aPhạm, Bích Diệp |
---|
700 | |aPhạm, Thanh Tùng |
---|
773 | 0 |tTạp chí Nghiên cứu Y học |d2021|gtr. 163-171|x2354-080X|v138|i02 |
---|
890 | |a0|b0|c1|d1 |
---|
| |
Không tìm thấy biểu ghi nào
|
|
|
|