Bài trích (Tất cả)
Phân tích các yếu tố rào cản trong việc học trực tuyến các môn thực hành của sinh viên Khoa Dược, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành / Đào Văn Hưng Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố rào cản trong việc học trực tuyến các môn thực hành của sinh viên. Qua khảo sát trực tuyến với 406 sinh viên tại Khoa Dược - Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, kết quả chỉ ra 5 nhóm rào cản chính, đó là (1) rào cản về cơ sở hạ tầng, (2) rào cản về sự tương tác, (3) rào cản về hình thức kiểm tra và đánh giá trực tuyến, (4) rào cản về thái độ, tâm lí và (5) rào cản về chuyên môn kĩ thuật. Trong đó rào cản về chuyên môn kĩ thuật ảnh hưởng nhiều nhất đến việc học trực tuyến các môn thực hành của sinh viên. Dựa trên những kết quả nghiên cứu này, một số giải pháp được đề xuất giúp điều chỉnh việc dạy và học trực tuyến một cách phù hợp và hiệu quả hơn trong tương lai.

Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về hoạt động cung ứng và tư vấn sản phẩm điều trị COVID-19 tại một số nhà thuốc ở TP. Thủ Đức / Nguyễn Thị Như Quỳnh Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Nghiên cứu là xây dựng bộ câu hỏi khảo sát và xác định mức độ hài lòng của khách hàng về hoạt động cung ứng và tư vấn sản phẩm điều trị COVID-19 tại một số nhà thuốc ở TP. Thủ Đức. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp nghiên cứu định lượng qua 02 giai đoạn: (1) khảo sát sơ bộ trên 30 khách hàng để đánh giá độ tin cậy của các thang đo, (2) khảo sát chính thức 400 khách hàng để đánh giá sự hài lòng của khách hàng. Kết quả thu được cho thấy khách hàng hài lòng với hoạt động cung ứng và tư vấn sản phẩm điều trị COVID-19 tại 10 nhà thuốc khảo sát và cả ba nhân tố đã đề xuất đều có ảnh hưởng cùng chiều tới sự hài lòng của khách hàng. Trong đó, nhân tố “Trình độ chuyên môn của nhân viên bán thuốc” có tác động mạnh nhất.

Xây dựng qui trình định lượng đồng thời methylparaben và Propyl-Paraben trong kem bôi da bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao / Mai Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Thu Thảo Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra qui trình định lượng đồng thời methylparaben và propylparaben trong kem bôi da bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao. Qui trình gồm các bước hòa tan mẫu trong ethanol:H2O (70:30, v/v) và định lượng bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao, sử dụng cột RP–18 (250 mm × 4,6 mm × 5 µm), đầu dò photo diode array (PDA) với bước sóng phát hiện 256 nm, pha động methanol:đệm kali dihydrophosphat (65:35, v/v).

Tối ưu hóa qui trình phân tích để định lượng cefaclor trong viên nang cứng 250 mg bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao / Nguyễn Thị Thu Thảo, Mai Thanh Nhàn Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Nghiên cứu đã sử dụng quy trình trên để kiểm nghiệm 3 loại thuốc viên nang cứng cefactor đang lưu hành trên thị trường, kết quả cả 3 mẫu thuốc đều đạt hàm lượng Cefactor theo quy định Dược điển Việt nam

Sàng lọc in silico các chất ức chế Mpro ở SAR-CoV-2 từ quả cà dại hoa trắng Solanum torvum Sw. Solanaceae / Phan Thiện Vy, Nguyễn Vũ Thụy Vy, Lư Bích Ngọc Giàu Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Trình bày các biến thể SARS-CoV-2 mới làm gia tăng tình trạng lây nhiễm, đồng thời làm giảm hiệu quả của vaccine và thuốc điều trị. Quả Solanum torvum được chứng minh có tiềm năng kháng virus. Sàng lọc ảo nhằm tìm kiếm các hợp chất kháng SARS-CoV-2 từ quả S. torvum là con đường hiệu quả giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. 91 chất đã được công bố có trong quả S. torvum được tiến hành docking trên protease chính Mpro (6LU7). 5 chất có điểm số docking tốt nhất là quercetin, torvanol A, rutin, acid clorogenic và acid 4-O-caffeoyl quinic. Mô phỏng động lực học phân tử (MD) trong 50 ns cho thấy quercetin và acid clorogenic có khả năng gắn kết tốt vào Mpro (DGbind là −18,02 và −16,51 kcal/mol, tương ứng). Đánh giá ADMET cho thấy hai chất này ít độc tính và thích hợp dùng đường uống.

Phân tích tổng hợp đánh giá hiệu quả đường uống của thuốc ức chế bơm proton và thuốc kháng Histamin H2 kết hợp với kháng sinh trên người bệnh loét đường tiêu hóa có dương tính ... Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) đã được thực hiện để đánh giá vai trò của thuốc ức chế bơm proton (PPI) và thuốc kháng histamin H2 (H2RA) khi kết hợp với kháng sinh trong điều trị H. pylori nhưng kết quả còn nhiều mâu thuẫn. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá có hệ thống mang tính cập nhật hơn khi gộp các RCT để so sánh các thuốc nhóm H2RA và PPI kết hợp với kháng sinh trong việc loại bỏ H. pylori.

Phát triển phương pháp multiplex RT-LAMP phát hiện nhanh vi-rút gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRSV) / Trần Hồng Diễm, Trần Thị Hậu, Phạm Nguyễn Minh Trang. ... Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Trình bày phương pháp khuếch đại đẳng nhiệt RT-LAMP thừa hưởng tất cả ưu điểm của PCR về độ nhạy, độ đặc hiệu nhưng kĩ thuật đơn giản và thời gian thực hiện nhanh chóng. Vì thế, mục tiêu chính của nghiên cứu này là xây dựng quy trình phát hiện nhanh vi rút gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRSV) bằng multiplex RT-LAMP. Quy trình multiplex RT-LAMP được tối ưu trong nghiên cứu có khả năng phát hiện trình tự mục tiêu PRRSV với giới hạn phát hiện 100,5 TCID50/mL, phản ứng được thực hiện tại một nhiệt độ cố định (65 °C) trong thời gian 25 phút, có thể đọc kết quả nhanh bằng mắt thường thông qua màu sắc của phản ứng.

Biểu hiện, tinh sạch và đánh giá sơ bộ hoạt tính phân hủy nhựa PET của enzyme PETase tái tổ hợp / Phạm Nguyễn Minh Trang, Trần Hồng Diễm, Trần Thị Hậu..[và những người khác] Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Nghiên cứu đã biểu hiện và tinh sạch thành công enzyme PETase thông qua kĩ thuật protein tái tổ hợp. Điều kiện tối ưu để biểu hiện PETase được xác định là cảm ứng 4 giờ 30 phút ở 30 ℃ với nồng độ IPTG là 0,01 mM. PETase sau tinh sạch thể hiện khả năng phân hủy nhựa PET hiệu quả với hoạt tính được tối ưu hóa khi bổ sung đồng thời glycerol 10 % và DTT 1 mM. Kết quả của nghiên cứu tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến sản xuất enzyme phân hủy PET và các nghiên cứu liên quan đến protein tái tổ hợp để tái chế rác thải nhựa tại Việt Nam.

Chế tạo vật liệu cấu trúc lõi/vỏ dạng sợi nano carbon/cobalt ứng dụng làm điện cực pin Li-O2 / Bùi Trung Hiếu, Lê Đăng Mạnh, Phạm Hoài Phương..[và những người khác] Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Trình bày hạt nano Co dẫn đến hình thành Li2O2, với tính tinh thể kém, điều này giúp làm giảm sự quá thế cho quá trình xả và nạp. Hiệu suất năng lượng của pin Li-O2 dùng điện cực CNF/Co cao hơn 20 % so với dùng điện cực CNF tại cả hai điều kiện xả - nạp đẳng dòng toàn bộ dung lượng và dung lượng giới hạn 1000 mAh/gc. Đặc tính này cũng giúp kéo dài tuổi thọ của pin Li-O2 sử dụng điện cực cathode CNF@Co (> 80 chu kì) so với pin Li-O2 sử dụng điện cực CNF (67 chu kì) tại dung lượng giới hạn 1.000 mAh/gc và mật độ dòng 500 mA/gc

Application of Raman spectroscopy in relative blue ballpoint pen ink dating for forensic document analysis – a case report / Hoang Anh Duc, Hoang Manh Hung, Tu Binh Minh Đầu mục:0 Tài liệu số:1

In this case report, blue ballpoint ink on a questioned document was investigated using a newly developed Raman model devoted for dating of documents via writing inks. The majority of blue ballpoint pen inks contain crystal violet - a triarylmethane dye which displays a typical “molecular fingerprint” type of Raman spectrum, of which most intense peaks at 749 cm−1 and 1542 cm−1 (under 785 nm laser excitation) represents the least and the most stable bonds of crystal violet molecules, respectively. The ratios of peak intensities at above mentioned Raman shifts are utilized to estimate the relative dating of the questioned blue ballpoint pen ink in practice, results of which agreed with estimations using other traditional relative dating methods.