Bài trích (Tất cả)
Kỹ thuật điều chỉnh giáo trình của giảng viên trong giảng dạy ngoại ngữ : Nghiên cứu tại Trường Đại học Luật Hà Nội / Nguyễn Thu Trang Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Bài viết này tìm hiểu các kỹ thuật của giảng viên trong việc điều chỉnh giáo trình dạy ngoại ngữ cho sinh viên không chuyên ngữ tại trường Đại học Luật Hà Nội và lý do cho những điều chỉnh đó. Tác giả sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính thông qua số liệu thu thập được từ phiếu khảo sát và phỏng vấn. Kết quả thu được cho thấy các kỹ thuật phổ biến nhất gồm: mở rộng phần từ vựng, ngữ pháp, phát âm; bổ sung tài liệu nghe và thiết kế lại các hoạt động nghe; bổ sung tài liệu đọc và nâng cao hoặc đơn giản hoá hoạt động đọc hiểu; nâng cao hoặc đơn giản hoá hoạt động nói và bổ sung hoạt động nói tương tự; và điều chỉnh nội dung viết cho phù hợp với sinh viên. Các lý do được đưa ra xoay quanh hai mục đích chính: để phù hợp với trình độ, sở thích, đặc điểm của sinh viên; và khắc phục các nhược điểm của giáo trình. Từ đó, tác giả đưa ra một số góp ý nhằm điều chỉnh giáo trình nói riêng và tài liệu dạy học nói chung.

Phân lập và phân tích in silico các đặc điểm chức năng của một biến thể bản sao terpene synthase (HbTPS6L-X1) hiện diện ở vỏ thân cây cao su Hevea brasiliensis RRIV 209 / Trần ... Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Phân tích cây tiến hóa, sự hiện diện của các motif bảo tồn, vùng trình tự peptide tín hiệu của protein và mức độ tương đồng về cấu trúc với các sesquiterpene synthase đã được nghiên cứu, HbTPS6L-X1 được dự đoán thuộc phân họ TPS-a, định vị trong tế bào chất và xúc tác chuyển hóa FPP thành các sesquiterpene. Những đặc điểm chức năng in silico này là cơ sở để thiết kế các khảo sát thực nghiệm nhằm khẳng định chức năng in planta của HbTPS6L-X1.

Nhân giống in vitro cây Trầu bà vàng chanh (Philodendron hederaceum “Lemon Lime”) / Ninh Thị Thảo, Nguyễn Hồng Thương, Đinh Trường Sơn,.[và những người khác] Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát khả năng nhân giống in vitro cây Trầu bà vàng chanh (Philodendron hederaceum “Lemon Lime”). Kết quả thu được cho thấy, môi trường MS bổ sung 1,0 mg/l BA là thích hợp cho giai đoạn nhân nhanh với hệ số nhân chồi đạt 2,73 lần, chiều cao chồi đạt 5,38 cm và số lá/chồi đạt 4,33 lá sau 6 tuần nuôi cấy. Trong giai đoạn tiếp theo, chồi được chuyển sang môi trường MS + 0,25 mg/l IBA để tạo rễ. Sau 5 tuần nuôi cấy, tỷ lệ chồi ra rễ đạt 100%, 3,9 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình đạt 11,04 cm, cây sinh trưởng phát triển tốt. Ở giai đoạn vườn ươm, tỷ lệ cây sống đạt 100%, chiều cao chồi và số lá tăng thêm đạt lần lượt 2,19 cm và 1,96 lá sau 4 tuần trên giá thể peatmoss:đất:xơ dừa với tỷ lệ 1:1:1. Các kết quả đạt được của nghiên cứu góp phần thiết lập quy trình vi nhân giống loài cây này với hệ số nhân giống và chất lượng cây giống tốt làm cơ sở cho việc cung cấp nguồn giống chất lượng cho thị trường cây cảnh ở Việt Nam

Nghiên cứu nhân nhanh 2 giống cà phê Arabica lai F1 Centroamericano (H1) và Mundo Maya (H16) thông qua phát sinh phôi soma và sử dụng công nghệ Bioreactor / Khổng Ngân Giang, ... Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Nghiên cứu tập trung vào việc xác định một số thành phần môi trường và điều kiện nuôi cấy nhằm tối ưu 4 bước chính của quá trình tạo phôi soma và tái sinh phôi bằng Bioreactor của 2 giống cà phê Arabica F1 Centroamericano (H1) và Mundo Maya (H16), bao gồm: hình thành mô sẹo phôi, nhân tế bào phôi, biệt hóa phôi và tái sinh phôi soma trong Bioreactor ngâm tạm thời RITA 1L. Kết quả cho thấy, sử dụng Kinetin 2 mg/l và Phytagel 4 g/l cho tỷ lệ hình thành mô sẹo từ mẫu lá các giống cà phê nghiên cứu đạt 94,2% ở giống H1 và 92,1% ở giống H16. Bên cạnh đó, việc bổ sung Glycine 20 mg/l vào môi trường nuôi cấy làm tăng tỷ lệ tạo mô sẹo phôi hóa lên 58,1% ở cả 2 giống. Thử nghiệm ảnh hưởng của Trichostatin A (TSA) 0,03 mg/l trong 7 ngày đầu nuôi cấy đến quá trình biệt hóa phôi cho thấy số lượng phôi ngư lôi tạo ra từ 1 g mô sẹo ban đầu đạt 1287 phôi ở giống H1 và 1635 phôi ở giống H16. Cuối cùng, sử dụng Bioreactor 1L-RITA, ngâm 1 phút trong khoảng thời gian 6 giờ cho hiệu quả tái sinh chồi từ phôi ngư lôi đạt 75,02% ở giống H1 và 82,03% ở giống H16.

Thói quen học và sử dụng kết hợp từ trong bài viết của sinh viên khoa tiếng Anh – Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế / Nguyễn Xuân Quỳnh Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Việc sử dụng kết hợp từ là chỉ báo quan trọng cho biết trình độ ngoại ngữ của người học, nhưng lại gây nhiều khó khăn khi học và sử dụng. Nghiên cứu này tìm hiểu các thói quen học và sử dụng kết hợp từ (collocation) trong bài viết thông qua khảo sát 95 sinh viên năm 2 khoa Tiếng Anh – Đại học Ngoại ngữ Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm sinh viên có kỹ năng viết tốt thường có những thói quen học và sử dụng kết hợp từ hiệu quả, đặc biệt là chủ động học kết hợp từ. Họ chủ động tìm kết hợp từ phù hợp cho từng chủ đề bài viết, biết chọn lọc và kiểm tra kết hợp từ đã sử dụng. Nghiên cứu đưa ra một số đề xuất để làm cơ sở tham khảo cho việc dạy và học kết hợp từ.

Đánh giá hàm lượng estradiol, progesterone của dê Bách Thảo và dê Boer theo chu kỳ động dục / Nguyễn Thị Thu Hiền Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Trình bày kết quả phân tích hàm lượng estradiol và progesterone theo chu kỳ động dục của 2 giống dê Bách Thảo và Boer tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi gia súc lớn (Bình Dương). Sau khi theo dõi có động dục, dê được lấy mẫu máu mỗi ngày vào 6-8 giờ sáng, trong 24 ngày liên tiếp. Hàm lượng hormone được xác định bằng phương pháp xét nghiệm điện hóa phát quang với hệ thống máy miễn dịch Cobas E601. Kết quả cho thấy, sự gia tăng estradiol cao nhất được quan sát thấy vào ngày 2 của chu kỳ với giá trị 8,73±0,60 pg/ml ở dê Bách Thảo và 13,45±1,26 pg/ml ở dê Boer. Nồng độ progesterone đạt giá trị đỉnh 7,93±0,49 ng/ml vào ngày 14 ở dê Bách Thảo và 8,46±0,34 ng/ml vào ngày 13 ở dê Boer. Kết quả nghiên cứu này giúp xác định thời gian động dục, chọn ghép đôi kịp thời nhằm quản lý quá trình sinh sản hiệu quả, đồng thời dùng làm tham chiếu đáng tin cậy khi sử dụng các công cụ hỗ trợ sinh sản và các chiến lược nhằm nâng cao năng suất sinh sản trên dê.

Đánh giá các giá trị giáo dục về cuộc sống của một số tác phẩm văn học mỹ - Góc nhìn từ sinh viên tiếng Anh / Hoàng Thị Lê Ngọc Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Văn học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức đúng đắn của người học về cuộc sống thông qua các giá trị giáo dục từ các tác phẩm. Chính vì vậy, văn học mỹ là môn học thật sự hữu ích đối với sinh viên tiếng Anh khi vừa giúp phát triển kỹ năng vừa nâng cao nhận thức của họ về các khía cạnh khác nhau trong cuộc sống. Do đó, bài nghiên cứu đã tiến hành khảo sát điều tra 121 sinh viên kết hợp phỏng vấn để làm rõ các giá trị giáo dục về cuộc sống mà sinh viên có thể tiếp thu từ các tác phẩm trong chương trình học và nhìn lại đánh giá của sinh viên về việc học môn học này. Thông qua đó, nghiên cứu giúp giảng viên có nhận định tốt hơn về việc giảng dạy môn văn học Mỹ nhằm phát huy hiệu quả giá trị giáo dục của các tác phẩm cho sinh viên tiếng Anh.

Phân tích đặc điểm phát sinh, vận động, lắng đọng và bài học kinh nghiệm từ trận lũ bùn đá, lũ quét tà cạ - mường xén / Vũ Bá Thao, Bùi Xuân Việt, Nguyễn Thị Thu Hương, Phan C ... Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Trận lũ bùn đá, lũ quét phát sinh vào đêm 01/10/2022 và rạng sáng ngày 02/10/2022 tại lưu vực suối Huổi Giảng xã Tà Cạ thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An được phân tích nhằm làm sáng tỏ đặc điểm phát sinh, vận động, lắng đọng. Yếu tố suy giảm thảm phủ, ngưỡng mưa cảnh báo, cơ chế tác động và thực tiễn ứng phó với lũ bùn đá – lũ quét Tà Cạ được luận giải và đúc rút thành bài học kinh nghiệm thiết thực trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ tác hại do lũ bùn đá tại các lưu vực suối có nguy cơ cao phát sinh lũ bùn đá.

Biến động các thông số môi trường nước cơ bản nguồn cấp nuôi tôm nước lợ khu vực phía Bắc giai đoạn 2017-2021 / Nguyễn Hữu Nghĩa, Phan Trọng Bình, Nguyễn Thị Minh Nguyệt..[và ... Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Nghiên cứu này tổng hợp và phân tích những kết quả quan trắc một số thông số môi trường nước cơ bản là nguồn cấp nuôi tôm nước lợ tại một số tỉnh miền Bắc trong giai đoạn 2017-2021 nhằm đánh giá và tìm ra quy luật biến động, từ đó đưa ra các khuyến cáo phù hợp cho các bên liên quan. Có 7 thông số môi trường nước được phân tích và đánh giá bao gồm: nhiệt độ nước, ôxy hòa tan (DO), độ mặn, pH, độ kiềm, nhu cầu ôxy hóa học (COD), nitrite (N-NO2) với tần suất quan trắc 2 lần/tháng, thời gian quan trắc 10 tháng/năm, tại 13 điểm quan trắc nguồn cấp nuôi tôm nước lợ thuộc 6 tỉnh: Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế

Teachers’ Use Of Phonics Instruction In Teaching Reading To Young English Learners / Tran Ngoc Ly, Tran Quang Ngoc Thuy Đầu mục:0 Tài liệu số:1

This study aims to investigate the views of the English primary school teachers about phonics instruction and their in-class practices of phonics instruction in teaching reading. A questionnaire, class observations and interviews were used to collect data, with a sample of 27 teachers from seven primary schools in a city in Central Vietnam. The data were analyzed, synthesized and interpreted both quantitatively and qualitatively. The findings showed that most of the teachers recognized the important role of phonics instruction in teaching reading to young English learners. However, teachers’ knowledge of phonics was a questionable matter as many of them were conflicted when talking about aspects of phonics. In classroom practice, phonics instruction was hardly employed by the observed teachers due to many reasons including teachers’ lack of skills and knowledge of phonics, large size classes and limited teaching time, teachers’ doubt of teaching methods’ effects, and heavily implemented curriculum.