Dòng Nội dung
1
Đánh giá kết quả kỹ thuật cắt qua nội soi và mô tả đặc điểm mô bệnh học của tổn thương dưới niêm mạc thực quản / Đào Việt Hằng, Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Thu Trang..[và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 40-47. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617.54
Nghiên cứu mô tả hình ảnh siêu âm nội soi, kết quả kỹ thuật cắt tổn thương qua nội soi và đặc điểm mô bệnh học của tổn thương dưới niêm mạc thực quản, thực hiện tại Phòng khám đa khao Hoàng Long. cắt tổn thương dưới niêm mạc thực quản qua nội soi là kỹ thuật điều trị hiệu quả và an toàn
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Liên quan giữa nồng độ pepsin trong nước bọt với kết quả nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản / Đào Việt Hằng, Trần Thị Thu Trang, Lưu Thị Minh Huế // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 109-118. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về nghiên cứu mô tả trên 30 bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản được thực hiện các kĩ thuật định tính và định lượng pepsin trong nước bọt (Peptest), nội soi đường tiêu hoá trên và sinh thiết niêm mạc thực quản trong quá trình nội soi. Tỉ lệ bệnh nhân có Peptest dương tính ở ít nhất một mẫu và dương tính ở cả hai mẫu nước bọt lần lượt là 100% và 83,3%. Tỉ lệ bệnh nhân có viêm niêm mạc thực quản trên nội soi và mô bệnh học lần lượt là 70% và 36,7%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ Peptest dương tính giữa nhóm có và không có tổn thương viêm niêm mạc thực quản trên kết quả nội soi và mô bệnh học (p > 0,05). Nồng độ pepsin ở mẫu sau ăn tối và trước ăn sáng có trung vị lần lượt là 124,1 và 104,5 ng/ml và đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có và không có tổn thương viêm niêm mạc thực quản trên nội soi và mô bệnh học (p > 0,05).
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Nghiên cứu liên quan giữa di căn hạch với một số yếu tố mô bệnh học của ung thư hắc tố da / Vũ Thanh Phương, Nguyễn Văn Chủ // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 1-13. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 616
Trình bày về ung thư hắc tố da là bệnh lý rất ác tính, tiến triển nhanh, di căn sớm, kết quả sống thêm sau điều trị thấp. Chúng tôi chọn đề tài này vì Việt Nam chưa có nghiên cứu. Mục tiêu là nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và liên quan giữa di căn hạch với một số yếu tố mô bệnh học của ung thư hắc tố da tại viện K. 60 bệnh nhân ung thư huyết tố da giai đoạn II, III được điều trị tại viện K. Thiết kế mô tả hồi cứu và tiến cứu. Hay gặp tuổi 40 - 70, nữ/nam 1,2. Xuất hiện nhiều chi dưới 70%, u màu đen 65%, nốt ruồi to 38,3%, thể lan tràn nông 73,3%, di căn hạch 28,3%, bề dày u > 2 mm 86,7%, loét 23,3%, Clark IV,V 78,4%. Giai đoạn phát triển thẳng 90%, xâm nhập mạch 18.3%, vệ tinh 31.7%. nhóm thưa thớt lympho xâm nhập 61,1%. Di căn hạch thể nốt 75%. Di căn hạch nhóm T3, T4 cao hơn T1, T2, 34% so với 7,7%, nhóm có loét cao hơn nhóm không loét, 42,8% so với 23,9%, ở Clark IV - V cao hơn Clark I - II - III, 34% so với 7,7%, nhóm có giai đoạn phát triển thẳng đứng cao hơn nhóm không có thẳng đứng, 31,5% so với 0%, nhóm có xâm nhập mạch cao hơn nhóm không có, 90,9% so với 14,3%, nhóm có nhân vệ tinh cao hơn nhóm không có, 47,4% so với 19,5%. Di căn hạch 0% nhóm lympho bào xâm nhập dày đặc, 20% nhóm thưa thớt, 52,6% nhóm không có. Kết luận thường gặp ở tuổi 40 - 70, nữ/nam 1,2, bệnh hay gặp chi dưới, màu đen, nốt ruồi to, thể lan tràn nông, bề dày u > 2 mm, Clark IV, V, có giai đoạn phát triển thẳng đứng, di căn hạch thể nốt, nhóm thưa thớt lympho bào xâm nhập, u có loét 23,3%, di căn hạch 28,3%, xâm nhập mạch 18,3%, nhân vệ tinh 31,7%. Di căn hạch tăng khi độ dầy u tăng, loét u, Clark tăng, có giai đoạn phát triển, có xâm nhập mạch, có nhân vệ tinh và lympho xâm nhập u giảm.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Ung thư biểu mô tế bào gan dạng Sarcom: báo cáo ca lâm sàng / Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Minh Thuý, Vương Kim Ngân // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 216-220. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 616
Trình bày về ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom (Hepatic sarcomatoid carcinoma - HSC) là u ác tính bao gồm thành phần hỗn hợp của tế bào biểu mô (gồm cả tế bào gan và tế bào đường mật) và thành phần trung mô. Đây là loại u hiếm gặp ở người lớn và hiện có dưới 50 ca lâm sàng đã được báo cáo với biểu hiện đa dạng về mặt lâm sàng và các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh. Chúng tôi báo cáo trường hợp bệnh nhân nam 45 tuổi có tiền sử viêm gan B vào viện vì lí do đau bụng trong 3 tháng. Trên hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính phát hiện khối u lớn ở gan phải, bờ không đều, bên trong có hoại tử, chảy máu và không thấy vôi hóa. Khối ngấm thuốc không đều ở vùng ngoại vi, không thấy thải thuốc thì tĩnh mạch và xâm lấn tĩnh mạch cửa lân cận. Bệnh nhân được tiến hành sinh thiết khối u gan. Chẩn đoán trên mô bệnh học là ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom. Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt toàn bộ gan phải, siêu âm theo dõi sau 1 tháng ghi nhận khối gan trái gợi ý tổn thương tái phát. HSC là loại ung thư có tiên lượng xấu, chẩn đoán cần được dựa trên hình ảnh mô bệnh học và hóa mô miễn dịch.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)