Dòng Nội dung
1
Kết quả giảm mẫn cảm thuốc chống lao hàng 1 gây dị ứng trên da / Nguyễn Hoài Bắc, Hoàng Tuấn, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 171-180. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về dị ứng thuốc chống lao hàng 1 là một thách thức trong quá trình điều trị lao. Tuy nhiên có rất ít nghiên cứu thực hiện để đánh giá hiệu quả của giảm mẫn cảm thuốc lao. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp giảm mẫn cảm thuốc chống lao hàng 1 đường uống. Nghiên cứu được tiến hành trên 81 bệnh nhân lao phổi có chẩn đoán dị ứng thuốc lao, nhập viện tại khoa Lao hô hấp bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 8/2018 đến tháng 6/2019. Loại trừ bệnh nhân sốc phản vệ, dị ứng nặng, hội chứng SJS, Lyell, DRESS; có tình trạng co thắt đường thở không kiểm soát (FEV1 < 70%). 81 bệnh nhân được làm test kích thích để nhận dạng thuốc gây dị ứng, trong đó 52 bệnh nhân với tổng cộng 63 lần được giảm mẫn cảm theo phác đồ. 41 bệnh nhân (78,5%) thực hiện giảm mẫn cảm 1 thuốc, 11 bệnh nhân (21,5%) giảm mẫn cảm 2 thuốc. Tỉ lệ giảm mẫn cảm thành công lần lượt từ cao tới thấp: EMB 87,5% (14/16 lần); INH 80% (8/10 lần); PZA 75% (12/16 lần); RIF 70,6% (12/17 lần). Tỉ lệ giảm mẫn cảm thành công chung cho tất cả các thuốc 79,4%. Thuốc kháng histamin được sử dụng 36 lần (57,1%), corticoid + kháng histamin được sử dụng 9 lần (14,3%). 18 bệnh nhân (28,3%) không sử dụng kèm thuốc chống dị ứng khi giảm mẫn cảm. 39 bệnh nhân (75%) giảm mẫn cảm thành công, sử dụng được đủ phác đồ điều trị và 13 bệnh nhân (25%) thay thế phác đồ điều trị. Tóm lại, giảm mẫn cảm thuốc lao theo phác đồ có tỉ lệ thành công cao.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Nghiên cứu giá trị của xét nghiệm Xpert MTP/rif Ultra đờm ở người bệnh nghi lao có hai mẫu xét nghiệm soi đờm trực tiếp AFB (-) / Nguyễn Kim Cương, Nguyễn Huy Hoàng // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 7-14. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về những trường hợp có hai mẫu đờm âm tính chẩn đoán lao phổi AFB (-) chiếm khoảng 23% các trường hợp chẩn đoán lao phổi. Số lượng này có xu hướng tăng dần do việc phát hiện bệnh lao sớm và điều trị hiệu quả. Xét nghiệm Xpert MBT/RIF Ultra là thế hệ xét nghiệm Xpert MTB thứ 4, có độ nhậy cao hơn. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định giá trị xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra đờm trong chẩn đoán lao phổi ở người bệnh có hai mẫu đờm AFB âm tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang so sánh được thực hiện trên 201 người bệnh nghi lao có hai mẫu đờm AFB âm tính. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nam giới: 67,7%, nhóm tuổi 40 - 64 chiếm tỉ lệ cao nhất 51,2%, nghề nghiệp tự do chiếm 39,8%. Lý do vào viện chủ yếu là ho chiếm 60,2%. 49,3% người bệnh có sốt chủ yếu là sốt nhẹ chiếm 77,8%. Trên CLVT ngực, tổn thương nốt chiếm tỉ lệ cao nhất 62,2%, nhóm tổn thương kính mờ trên CLVT ngực có MGIT (+) cao gấp 2,27 lần có ý nghĩa thống kê với p = 0,041. Độ nhạy của Xpert MTB/RIF Ultra so với MGIT đờm là Se 83,3% (50/60), độ đặc hiệu là Sp 95,7% (135/141), giá trị dự báo dương tính PPV là 89,3% (50/56), giá trị dự báo âm tính là NPV 93,1% (135/145). Độ nhạy của Xpert MTB/RIF Ultra dạng vết so với MGIT đờm là 30% (3/10), độ đặc hiệu là 91,9% (124/135), giá trị dự báo dương tính là 21,4% (3/14), giá trị dự báo âm tính là 94,7% (124/131). Xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra đờm có độ nhạy, độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
So sánh sinh trưởng và năng suất chất lượng một số giống cây dưa lưới F1 : Khóa luận tốt nghiệp / Nguyễn Kim Cương ; Phạm Hữu Nhượng, Trần Thị Quý hướng dẫn
Tp. Hồ Chí Minh : Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020
ix, 38 tr. ; 29 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 631.8
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng, phát triển, tiềm năng cho năng suất của các giống dưa lưới. Lựa chọn được một số giống F1 có triển vọng để phát triển đa dạng ở Việt Nam.
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (1)